Cà Mau Có Những Địa Điểm Du Lịch Nào
Không phải tự nhiên mà Đà Nẵng được gọi với cái tên vô cùng đặc biệt: Thành Phố Đáng Sống nhất Việt Nam. Bởi, là thành phố lớn nhất miền Trung, Đà Nẵng khoác lên mình sự rộn ràng và huyên náo của một trung tâm kinh tế - văn hóa lớn nhất khu vực. Được bao bọc bởi biển cả xanh ngát và núi non bao la, rộng lớn, đây là thành phố đáng sống với nhiều danh lam thắng cảnh say đắm lòng người cùng những giá trị văn hóa độc đáo và nét đẹp trong cuộc sống con người nơi đây. Bất cứ du khách nào khi đặt chân đến Đà Nẵng đều phải thốt lên rằng thành phố đáng sống chính là đây chứ chẳng phải nơi nào khác.
Những địa điểm tham quan du lịch Bắc Âu nổi tiếng
Bắc Âu được mệnh danh là thiên đường của Châu Âu nhờ sở hữu nét đẹp huyền bí như trong các câu chuyện cổ tích. Du lịch Bắc Âu chắc chắn là tour du lịch lý tưởng mà bất cứ du khách nào cũng muốn trải nghiệm.
Thời điểm nên du lịch Bắc Âu từ tháng 6 đến cuối tháng 8
Du lịch Bắc Âu vào mùa hè từ tháng 6 đến cuối tháng 8 có lẽ là thời gian lý tưởng nhất. Bạn sẽ có thời gian khám phá Bắc Âu nhiều hơn vì lúc này mặt trời có thể mọc tới 20 tiếng/ngày.
Bên cạnh đó, thời tiết cũng không quá lạnh, giao động từ 13 – 20 độ C, nên rất thuận lợi cho việc tham quan. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho chuyến đi, bạn đừng quên mang theo ô và áo mưa nhé.
- Vào thời gian tháng 6 tại Bắc Âu bình minh sẽ đến lúc 4h và hoàng hôn sẽ tới 11h đêm, một số nơi bình minh còn đến sớm hơn.
- Tháng 7 là tháng ấm nhất trong năm ở các nước Bắc Âu. Lúc này nhiệt độ cao nhất có thể lên tới 22 độ, buổi tối sẽ mát (tầm 13 độ).
- Thời tiết Bắc Âu tháng 8 chủ đạo vẫn là nắng ấm với cường độ mạnh hơn. Đây cũng là thời điểm du khách đến Bắc Âu nhiều nhất trong năm.
Du lịch Bắc Âu nên đến Copenhagen – Đan Mạch
Copenhagen là thủ đô của Đan Mạch. Nơi đây, sở hữu hệ thống sông ngòi dày đặc cùng những căn nhà nhỏ xinh nằm ngay sát đường biên. Tất cả tạo nên một vẻ đẹp thanh bình yên ả.
Thành phố Copenhagen – Đan Mạch
- Đến đây bạn nên tham quan các lâu đài như: Charlottenborg, Amalienborg, Christiansborg. Với lối kiến trúc cổ từ xa xưa vẫn còn nguyên vẹn đã tạo cho thủ đô Copenhagen thêm huyền bí và hấp dẫn hơn.
- Một trong những địa điểm tham quan hấp dẫn nhất Copenhagen mà bạn nhất định phải tới đó là Nationalmuseum. Nơi đây, là khu lưu giữ những chiến công huy hoàng trong lịch sử của đất nước Đan Mạch.
- Ngoài tham quan những địa điểm du lịch nổi tiếng thì việc dã ngoại và cắm trại ở Louisiana cũng là một trải nghiệm mới mẻ.
Copenhagen được mệnh danh là thành phố của các loại bánh. Đến nơi đây bạn có thể tìm thấy từ bánh mì, bánh vòng, donuts hay bánh quy… ở tất cả các cửa hàng. Trong đó, nổi tiếng nhất là món bánh mì lúa mạch đen.
Stockholm là thủ đô của đất nước Thụy Điển. Đến đây bạn sẽ say đắm trước sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc cổ với kiến trúc thời đại của thành phố này.
Thành phố Stockholm - thành phố của đất nước Thuỵ Điển
Bạn có thể đến thành phố Stockholm vào bất kỳ thời gian nào trong năm. Tuy nhiên, mùa hè mới chính là mùa du lịch ở thành phố này bởi thời tiết ấm áp và dễ chịu. Bạn nên đến thăm các điểm du lịch nổi tiếng như:
- Phố cổ Gamla Stan đây là một khu di tích lịch sử, là nơi diễn ra những sự kiện trọng đại mang tính lịch sử của Thụy Điển. Đặc biệt đây là nơi tổ chức lễ cưới sang trọng của hoàng gia.
- Cung điện hoàng gia: là một trong những cung điện lớn nhất trên thế giới vẫn đang hoạt động. Bạn có thể chiêm ngưỡng những bộ giáp, thanh kiếm cổ xưa, cho đến những chiếc vương miện dát đầy ngọc báu.
- Globe là một khối hình cầu trắng khổng lồ, nó trở thành một trong những nét đặc trưng bắt mắt nhất được khánh thành vào năm 1989. Vũ đài này là nơi tổ chức các sự kiện thể thao với 16.000 chỗ ngồi cho mọi người. Đây được xem là tòa nhà hình cầu lớn nhất trên thế giới.
- Skansen là bảo tàng ngoài trời đầu tiên ở trên thế giới, và cũng là vườn bách thú chuyên về quần thể các loài động vật Bắc Âu.
Oslo là thành phố lớn nhất của Na Uy và lớn thứ hai khu vực Bắc Âu. Nơi đây có rất nhiều bảo tàng, điểm tham quan và du lịch nổi tiếng điển hình như:
Thành phố Oslo - thành phố cổ nhất SCANDINAVIA
- Nhà thờ Oslo được xây dựng lại vào năm 1850.
- Tòa thị chính khổng lồ của Oslo được xây dựng bằng bê tông, có hai tòa tháp, một trong số đó được trang trí bằng một mặt đồng hồ khổng lồ.
- Công viên điêu khắc Vigeland là một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất của Na Uy. Công viên này chứa 650 tác phẩm điêu khắc bằng đồng, đá granite và sắt rèn.
- Nhắc đến ẩm thực Na Uy, không thể nào không nhắc đến cá hồi. Bạn nên lựa chọn các món như cá hồi hun khói, gỏi cá, cá hồi ướp muối sẽ giúp bạn tràn đầy năng lượng cho chuyến tham quan.
Thành phố Gothenburg là một điểm du lịch hấp dẫn, nổi bật của Thuỵ Điển với nhiều công trình kiến trúc đặc sắc. Đến đây, bạn sẽ có cảm nhận thành phố cổ kính, tĩnh lặng và thanh bình.
Dọc theo những con đường chính ở Gothenburg, rất dễ tìm thấy những tòa nhà hàng trăm năm tuổi, những ngôi thánh đường uy nghiêm. Bên cạnh đó, ngồi du thuyền trên dòng sông Göta thơ mộng, ngắm nhìn toàn bộ Gothenburg sẽ là những trải nghiệm tuyệt vời.
Vườn thực vật Gothenburg là một trong những nơi khu vườn bách thảo đa dạng nhất của châu Âu. Bạn sẽ có cơ hội khám phá khu vườn với 16.000 loài thực vật khác nhau.
Visa là điều kiện bắt buộc phải có khi bạn muốn đặt chân tới các nước Bắc Âu. Nếu bạn được cấp visa Schengen thì bạn sẽ vô cùng thuận lợi vì bạn có thể đặt chân đến tận 26 quốc gia tại Châu Âu.
Visa Schengen - visa đến được 26 quốc gia Châu Âu
Để xin được Visa Schengen bạn phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ như: Hộ chiếu còn hiệu lực trên 6 tháng, các loại giấy tờ chứng minh tài chính, chứng minh nghề nghiệp, chứng minh nhân thân, tờ khai xin Visa,…
Một điều mà bạn cần chú ý khi nộp đơn xin Visa. Bạn đặt chân tới nước nào trong khối Schengen đầu tiên, thì phải tới lãnh sự quán của nước đó xin Visa hoặc có thể xin Visa ở quốc gia mà bạn có ý định lưu trú lâu nhất. Như vậy tỷ lệ xin Visa Schengen mới thành công cao được.
Quan những thông tin chi tiết trên, chắc hẳn bạn đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm cho bản thân. Nhưng để chuyến đi được thư thái, không cần lo nghĩ lịch trình bạn nên đặt tour du lịch Bắc Âu của B.Elite Travel.
Du lịch Bắc Âu tại B.Elite Travel có lịch trình 12 ngày, là thời gian hợp lý để bạn vừa có thể tham quan hết các điểm du lịch tại Bắc Âu mà vừa có thời gian nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, với đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp, hiểu rõ từng vùng miền sẽ mang đến cho bạn vô vàn thông tin bổ ích. Nếu cần tư vấn kỹ hơn về đi du lịch Bắc Âu, bạn hãy kết nối ngay với B.Elite Travel. Tin chắc, bạn sẽ có lịch trình ưng ý nhất với giá phải chăng.
Quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định này áp dụng với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Bộ Công an chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; các Bộ, cơ quan ngang Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy có trách nhiệm phối hợp; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức thực hiện thống nhất ở địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Công an.
4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành do Bộ Công an chủ trì.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành theo quy định của Chính phủ.
NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trao đổi với Bộ Công an trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 6. Phối hợp trong tổ chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
a) Trao đổi, thông báo cho Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, các Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
b) Cung cấp cho Bộ Ngoại giao mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do Bộ Công an cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam để thông báo với các nước;
c) Quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và trao đổi với Bộ Ngoại giao để trả lời các nước về quyết định trên;
d) Phối hợp với cơ quan chức năng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a) Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của Việt Nam cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam;
b) Tiếp nhận mẫu giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và đề nghị Bộ Công an cho ý kiến để trả lời phía nước ngoài về việc chấp thuận hay không chấp thuận cho người được cấp giấy tờ trên nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
3. Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng theo chức năng, nhiệm vụ, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành thuộc địa phương trong quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động tại địa phương.
5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này phải phù hợp với quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định này.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng gửi văn bản thông báo kịp thời các quyết định chưa cho nhập cảnh, giải tỏa chưa cho nhập cảnh, buộc xuất cảnh người nước ngoài quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 22 và Điểm b Khoản 2 Điều 30 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp thực hiện.
Điều 7. Phối hợp trong việc cấp giấy tờ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
1. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thông báo cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng thông tin nhân sự người nước ngoài được giải quyết cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế do Bộ Quốc phòng quản lý trước khi người nước ngoài đến cửa khẩu.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao chuyển danh sách người được cấp thẻ tạm trú thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp.
3. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài; Bộ Quốc phòng chỉ đạo đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng trong quá trình giải quyết cấp thị thực, nếu phát hiện có vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, quốc phòng hoặc có dấu hiệu giả mạo giấy tờ thì chưa cấp thị thực và trao đổi thống nhất với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc cấp thị thực.
4. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong thời hạn 01 ngày làm việc phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài và đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh để từ chối cấp thị thực hoặc thu hồi, hủy bỏ thị thực đã cấp đối với các trường hợp giả mạo giấy tờ để được duyệt cấp thị thực hoặc sau khi duyệt mới phát hiện có vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh, quốc phòng.
Điều 8. Phối hợp trong công tác kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài
1. Bộ Công an có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho Bộ Quốc phòng:
a) Thông tin, tài liệu phục vụ công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b) Danh sách và dữ liệu người nước ngoài thuộc diện chưa cho nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
c) Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh và chứng nhận tạm trú;
d) Danh sách và dữ liệu hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bị mất, bị hủy giá trị sử dụng.
2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trao đổi, cung cấp cho Bộ Công an:
a) Tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh; người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp có nghi vấn, phức tạp tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý;
b) Thông tin nhân sự người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý;
c) Mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú cấp cho kiểm soát viên và mã số kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an tổ chức tập huấn cho kiểm soát viên tại các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng khi có văn bản pháp luật, hướng dẫn mới liên quan đến công tác quản lý, kiểm soát xuất nhập cảnh.
Điều 9. Phối hợp trong công tác quản lý cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trong việc trao đổi thông tin cấp thị thực, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép lao động, giấy phép hành nghề; chỉ đạo cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh; trong thời hạn 12 giờ kể từ khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong... phải trao đổi với cơ quan chức năng của Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện nước mà người đó là công dân.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan chức năng chuyển thông tin khai báo tạm trú người nước ngoài thuộc diện đăng ký tại Bộ Ngoại giao cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đăng ký tạm trú.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
Điều 10. Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Thanh tra Bộ Công an tiến hành thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thanh tra Bộ Công an phối hợp với Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 11. Phối hợp xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Đối với các vụ việc vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài do đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Quốc phòng phát hiện thì xử lý theo thẩm quyền, nếu có tình tiết phức tạp thì trao đổi với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để phối hợp xử lý.
2. Trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng thuộc diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
3. Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng kịp thời thông báo cho các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam để chủ động phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều 12. Phối hợp trong việc ban hành và sử dụng các mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
a) Lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng trước khi ban hành mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, mẫu dấu kiểm chứng nhập cảnh, xuất cảnh, chứng nhận tạm trú;
b) In và cung cấp cho Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng các loại ấn phẩm trắng phục vụ việc cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:
a) Sử dụng ấn phẩm trắng do Bộ Công an cung cấp để cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam; hàng năm dự trù số lượng ấn phẩm trắng đề nghị Bộ Công an cung cấp và thanh toán chi phí in ấn theo quy định;
b) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành.
Điều 13. Phối hợp trong việc thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập cảnh thực hiện thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và gửi số liệu thống kê cho Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) theo quy định.
2. Bộ Ngoại giao chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực thuộc Bộ Ngoại giao ở trong nước và thị thực ký hiệu SQ cấp tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài; định kỳ 03 tháng thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu cấp thị thực, người nước ngoài bị trục xuất, buộc xuất cảnh hoặc không đủ điều kiện nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và định kỳ 03 tháng thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo đề nghị của Bộ Công an.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng thống kê số liệu người nước ngoài làm việc với các tổ chức, đơn vị trực thuộc và người nước ngoài cư trú tại địa phương theo đề nghị của Bộ Công an.
Điều 14. Phối hợp trong phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.