(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch/trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ ≥ 03 tháng?

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.

Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế

Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:

Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).

- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)

Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:

Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.

Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.

Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.

Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.

Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.

Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.

Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.

Hướng dẫn bí quyết cách làm việc với cò đất

Khi làm việc với cò đất bạn cần phải biết những điều gì, nên và tránh những gì.

Kinh doanh rượu nhập khẩu có thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc hay không?

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:

Ngoài ra, tại tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về người nộp thuế bao gồm các đối tượng sau:

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì rượu thuộc vào các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu rượu để kinh doanh phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Kinh doanh rượu nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

Kinh doanh rượu nhập khẩu phải chịu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là bao nhiêu phần trăm?

Theo quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014), theo đó biểu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với bia, rượu như sau:

Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016

Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017

Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2017

Từ ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016

Từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017

Như vậy, mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu nhập khẩu hiện nay như sau:

- Đối với rượu từ 20 độ trở lên: Áp dụng mức thuế suất là 65%.

- Đối với rượu dưới 20 độ: Áp dụng mức thuế suất là 35%.

Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký dưới 3 tháng?

Trường hợp không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 triệu đồng trở lên/lần thì sẽ khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân trên tổng thu nhập, trừ trường hợp đủ điều kiện làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN (theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

Số thuế phải nộp đối với trường hợp này được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Tổng thu nhập trước khi trả * 10% thuế suất

Phân biệt cò đất với nhân viên kinh doanh

Điểm giống nhau là cả nhân viên kinh doanh bất động sản và cò đất đều là người trung gian, tư vấn sản phẩm đến khách hàng. Chính nhờ những người làm chức năng cầu nối này mà khách hàng tìm mua được bất động sản phù hợp.

Bất động sản, dù được đem chuyển nhượng, bán nhưng chỉ được quyền sử dụng và khai thác, không thể chuyển bất động sản đó đến nơi khách hàng muốn, đến nơi mà khách hàng đang sinh sống. Do đó, nguồn cung bao giờ cũng những hạn chế.

Bên cạnh các hạn chế về tự nhiên, người đi mua nhà đất còn gặp phải mặt hạn chế về quy hoạch. Với những thay đổi về chiều cao, diện tích đất xây dựng cũng phải đảm bảo tuân theo quy hoạch và điều lệ xây dựng của chính quyền địa phương. Vì vậy, người mua cần được hỗ trợ từ người môi giới có chuyên môn.

Ngoài ra, giao dịch mua bán bất động sản thường kéo dài thời gian, nhiều thủ tục, chi phí cao. Khi làm việc thông qua người môi giới, khách hàng sẽ tiết kiệm được nhiều tiền bạc và thời gian.

Cả nhân viên kinh doanh bất động sản và cò đất đều là người trung gian, tư vấn sản phẩm đến khách hàng. Chính nhờ những người làm chức năng cầu nối này mà khách hàng tìm mua được bất động sản phù hợp.

+ Khác nhau – Nhân viên kinh doanh Là người môi giới được đào tạo bài bản, thuộc doanh nghiệp hay tổ chức được pháp luật công nhận, có chứng chỉ môi giới bất động sản.

– Cò đất Làm việc tự do, không có đơn vị chủ quản và không được pháp luật công nhận.

Cò đất ở Việt Nam nói chung và TPHCM, Bình Dương nói riêng giao dịch bất động sản chủ yếu hình thức là bán đất, nhà ở, cửa hàng và văn phòng kinh doanh (ngoài ra có thể kể đến là cho thuê). Nên phần trăm phí sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố và giá trị của từng hợp đồng.

Nếu hợp đồng có giá trị lớn thì phần trăm nhỏ, còn ngược lại nếu giá trị thấp thì hưởng nhiều hơn. Tất nhiên chỉ nhận khi giao dịch thành công.

Lúc trước, khi mà giá nhà đất còn rẻ, mua bán rất dễ thì mức hoa hồng khoảng 1%. Hiện nay, để có một giao dịch thường tốn kém nhiều chi phí và thời gian hơn, phần trăm hoa hồng cũng vì thế tăng lên, trung bình từ 1,5 đến 2% giá trị hợp đồng thành công.

Ngoài ăn theo phần trăm dự án thì cò đất và chủ nhà cũng có thể thương lượng một mức giá cố định. Nếu bán cao hơn thì cò đất sẽ được nhận thêm số chênh lệch đó.

Hiểu về mức phí cò đất ăn bao nhiêu phần trăm

Cò đất là tên gọi chung dùng chỉ những cá nhân môi giới mang tính tự phát và không có đơn vị chủ quản. Tên gọi này không được pháp luật công nhận và không được nhắc tới trong luật kinh doanh bất động sản.

Họ có thể là chị bán nước mía đầu hẻm, nhận thêm việc giới thiệu nhà đất; có thể là bà cô năm mươi mấy tuổi nhà ở đầu kia chuyên nhận mua bán ký gửi; cũng có thể là bạn sales vừa nghỉ việc ở một công ty địa ốc, giờ muốn tập tành khởi sự bằng nghề cò đất.