Nghĩa Vụ Công An
Nghĩa vụ công an là việc công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ công an được quy định tại điều 8 Luật công an nhân dân 2018.
Độ tuổi đăng ký thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân:
Xin chào luật sư, xin luật sư giải đáp cho em về nghĩa vụ công an: em sinh ngày 3/12/1992 hiện nay có thông báo đi nghĩa vụ công an, vậy cho em hỏi tính theo tuổi em như trên có được đăng ký không và căn cứ theo tuổi đó sau nay hết nghĩa vụ có được dự thi vào công an chuyên nghiệp được không? Và người có vợ có được quyền đăng ký đi nghĩa vụ công an được không? Xin luật sư giải đáp thắc mắc của em ạ, em xin chân thành cảm ơn luật sư.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân cũng tương ứng với độ tuổi gọi nhập ngũ. Mà căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:
– Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
– Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Bạn có nêu bạn sinh ngày 3/12/1992 thì tính đến nay (tháng 10/2020) bạn đã 27 tuổi 10 tháng. Đối chiếu với quy định trên thì bạn vẫn được đăng kí tham gia nghĩa vụ công an nhân dân.
Tuy nhiên ngoài tiêu chuẩn về độ tuổi bạn còn phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn quy định tại Điều 5 Nghị định 70/2019/NĐ-CP. Việc bạn có vợ không phải là lý do để không đủ tiêu chuẩn được tuyển chọn.
Nếu trường hợp tham gia nghĩa vụ công an nhân dân mà bạn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì sẽ chuyển sang công an chuyên nghiệp.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cụ thể như sau:
Theo đó, công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.
Thế nào là nghĩa vụ công an và nghĩa vụ quân sự? Đi nghĩa vụ công an có khác gì so với đi nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)
Tại Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (điểm a khoản 4 Điều này được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019) quy định về nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:
(1) Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
(2) Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
(3) Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
(4) Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
- Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
- Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
- Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Hồ sơ dự tuyển đi nghĩa vụ công an:
Cháu năm nay đang học lớp 12, dự kiến sắp tới cháu sẽ dự tuyển đi công an nghĩa vụ, gia đình cháu thì không có vấn đề gì vì bố cháu là công an đã về hưu, mẹ cháu cũng là đảng viên. Cháu xin hỏi luật sư cháu cần chuẩn bị giấy tờ gì khi đi dự tuyển?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2019/NĐ-CP thì công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nộp cho Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi công dân có hộ khẩu thường trú các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo mẫu Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 70/2019/NĐ-CP có xác nhận của Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.
– Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Theo đó, khi bạn muốn dự tuyển vào ngành công an thì bạn cần chuẩn bị những giấy tờ như trên.
Đối tượng tuyển chọn nghĩa vụ công an nhân dân:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2019/NĐ-CP về đối tượng tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ công an bắt buộc bao gồm các công dân nam và công dân nữ đảm bảo đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ công an theo quy định của luật. Trong đó:
– Các công dân nam trong độ tuổi mà luật định gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
– Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Hồ sơ đăng ký tham gia nghĩa vụ công an:
Công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan Công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, trong đó bao gồm các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự;
– Bản khai lý lịch cá nhân theo có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công dân cư trú hoặc xác nhận của chính cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công dân công tác, học tập;
– Bản sao Giấy khai sinh; bản sao các văn bằng, chứng chỉ thể hiện trình độ học vấn (bản sao có thể là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao, bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu thông tin);
– Giấy chứng nhận đang là đoàn viên hoặc đảng viên (nếu có);
Điều kiện tuyển chọn nghĩa vụ công an nhân dân:
Được quy định tại Điều 4 Thông tư 38/2016/TT-BCA quy định điều kiện về độ tuổi như sau:
Độ tuổi chung thực hiện nghĩa vụ công an là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì độ tuổi tham gia nghĩa vụ công an được quy định như sau:
+ Đối với trường hợp công dân thực hiện khóa học đào tạo cao đẳng hoặc đại học thì độ tuổi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi;
+ Công dân thực hiện nghĩa vụ công an trong các đơn vị Cảnh vệ, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát đặc nhiệm: phải đảm bảo điều kiện từ đủ 18 cho đến hết 22 tuổi nhưng ở những địa bàn địa phương không thể bảo đảm đủ chỉ tiêu, có khó khăn về nguồn tuyển thì độ tuổi tuyển chọn có thể rừ đủ 18 đến hết 25 tuổi.
Đối với công dân nữ ngoài điều kiên về độ tuổi, phải đảm bảo thêm cả điều kiện về ngành nghề:
+ Công dân nữ có trình độ trung cấp y, Công an đơn vị, địa phương có nhu cầu tuyển quân thì tiến hành xem xét, tuyển chọn để thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân dựa trên tinh thần tự nguyện của công dân;
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Chính trị Công an nhân dân đề trình Bộ trưởng Bộ Công an xem xét và quyết định bổ sung danh mục các ngành, nghề cần tuyển công dân nữ tham gia thực hiện nghĩa vụ căn cứ nhu cầu sử dụng nguồn quân trong từng thời kỳ.
– Ba là, có lai lịch rõ ràng, đầy đủ, trung thực, không khai man;
– Bốn là, công dân là người có nhân thân tốt, cụ thể là:
+ Có phẩm chất và đạo đức tư cách tốt;
+ Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Được đông đảo quần chúng nhân dân nơi công dân cư trú, nơi học tập, làm việc tín nhiệm, tin tưởng;
+ Không có tiền án, tiền sự, không phải là người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị áp dụng biện pháp quản chế, không nằm trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở chữa bệnh bắt buộc;
– Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, áp dụng theo quy định cụ thể của Bộ Công an;
– Trình độ văn hóa 12/12 trở lên hoặc trình độ 9/12 nếu công dân cư trú tại các có vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trong trường hợp công dân có trình độ cao đẳng, đại học trở lên, có chuyên môn cần thiết cho công tác, chiến đấu của Công an nhân dân thì được ưu tiên trong quá trình tuyển quân;
– Có thể hình cân đối, không bị dị hình, dị dạng đồng thời đáp ứng được các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.