Thang Điểm Ielts Chuẩn
Bạn đang chuẩn bị bước vào kỳ thi IELTS? Bạn cần phải chuẩn bị kiến thức để có thể làm bài thật tốt. Ngoài ra còn có một thứ bạn cần biết để có thể đánh giá sơ bộ kết quả của mình. Đó chính là cách tính điểm dựa trên thang điểm IELTS và bảng điểm IELTS.
Có được viết nháp lên giấy thi hay không
Bạn có thể viết nháp hay gạch đầu dòng keyword ở phần đọc thoải mái. Miễn sao bạn trả lời đầy đủ vào trong Answer sheet để có thể đạt được band điểm IELTS Reading như mong muốn.
Thời gian đọc và trả lời câu hỏi khác nhau
Trong bài thi IELTS Listening, vào cuối giờ thí sinh sẽ có thời gian để viết ra những câu trả lời. Nhưng trong bài thi IELTS Reading thì bạn không có phần thời gian đó. Do đó, thí sinh cần phải viết câu trả lời ra phiếu khi hoàn thành mỗi phần. Lưu ý rằng tránh để dồn đến cuối giờ mới điền một lượt vào tờ trả lời, trong trường hợp không đủ thời gian thì bạn sẽ mất điểm một cách đáng tiếc đấy.
Không hiểu được những chủ đề/đề tài trong bài thi IELTS Reading
Những chủ đề trong IELTS Reading đều được dẫn từ các quyển sách, tạp chí hay báo chí. Do đó, đề sẽ không quá khó hoặc quá chuyên môn hóa đến mức mà một thí sinh ôn luyện IELTS không có khả năng hiểu được. Do đó, mỗi thí sinh nên phân bổ thời gian hợp lý. Để ngay cả trong lúc ôn luyện sẽ tìm đọc những chủ đề có thể gặp trong bài thi. Hơn nữa, hãy làm quen với văn hoá phương Tây nhiều hơn để có thể hiểu rõ nhất đề tài được đề cập tới.
Tóm lại, việc nắm rõ cách tính điểm hay thang điểm IELTS Reading là yếu tố rất quan trọng và cần thiết để mỗi thí sinh có thể ôn luyện một cách hiệu quả nhất. Sau mỗi lần luyện đề thi, hãy căn cứ vào thang điểm IELTS Reading phái trên để xem mình đang đạt level nào bạn nhé. Nếu điểm thi Reading IELTS vẫn còn thấp, hãy cố gắng ôn luyện thi và luyện đề thật nhiều. Bên cạnh đó, hãy tập trung trau dồi kiến thức để có thể bước vào kì thi thực chiến mà không lo lắng gì nhé!
Những câu hỏi khó hơn, điểm sẽ cao hơn?
Thí sinh đừng bao giờ nghĩ rằng những câu hỏi khó hơn sẽ được điểm cao hơn. Đề thi bao gồm có 40 câu hỏi, mỗi câu hỏi sẽ ứng với một điểm mà thôi. Vậy nên hãy hoàn thành tất cả các câu hỏi bạn nhé.
Đánh giá khả năng tiếng Anh qua kết quả thi IELTS
Dựa vào bảng kết quả điểm tổng thể IELTS theo cách tính điểm IELTS trên thì năng lực tiếng Anh của thí sinh sẽ được sắp xếp như sau:
Đánh giá năng lực Tiếng Anh qua kết quả thi IELTS.
0 - Không có một thông tin nào trên bài làm: Thí sinh đã bỏ thi hoặc không đến dự thi.
1.0 - Không có khả năng sử dụng tiếng Anh: Thí sinh không biết sử dụng tiếng Anh hoặc chỉ sử dụng được vài từ riêng lẻ.
2.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh kém: Thí sinh không có những giao tiếp tiếng Anh thực sự ngoài những thông tin cơ bản nhất. Chỉ biết cách áp dụng những từ riêng lẻ hoặc những cú pháp đơn giản đạt được mục đích tức thời. Gặp khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh.
3.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh cực kỳ hạn chế: Thí sinh có thể giao tiếp bằng tiếng Anh trong một vài tình huống quen thuộc. Thường gặp khó khăn trong các cuộc giao tiếp bình thường.
4.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh hạn chế: Thí sinh có sự thành thạo cơ bản khi sử dụng tiếng Anh ở những tình huống cụ thể. Tuy nhiên, ở mức độ tình huống hay môi trường phức tạp hơn, thí sinh sẽ có một số khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp.
5.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh bình thường: Thí sinh có thể sử dụng được một phần ngôn ngữ. Khả năng nắm được ý nghĩa tổng quát trong phần lớn các tình huống mặc dù còn hay mắc lỗi. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong lĩnh vực riêng của mình.
6.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh khá: Lúc này, cách sử dụng ngôn ngữ của thí sinh sẽ tương đối hiệu quả. Tuy có những chỗ còn lấn cấn, không chính xác và đôi khi hơi khó hiểu nhưng nhìn chung vẫn ổn. Có thể sử dụng tốt từ ngữ phức tạp trong các tình huống quen thuộc.
7.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh tốt: Thí sinh nắm vững ngôn ngữ nhưng đôi khi có sự không chính xác và không hiểu trong một số tình huống. Tóm lại là sử dụng tốt những ngôn ngữ phức tạp và hiểu được lý lẽ tinh vi.
8.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh rất tốt: Thí sinh hoàn toàn nắm vững ngôn, chỉ hiếm khi mắc những lỗi dùng tiếng Anh không chính xác và chưa phù hợp. Nhưng những lỗi này chưa thành hệ thống. Khả năng vận dụng ngôn ngữ tốt ở những chủ đề phức tạp, tinh vi.
9.0 - Khả năng sử dụng tiếng Anh thành thạo: Đã hoàn toàn thành thạo và nắm vững ngôn ngữ, cách thể hiện chính xác, lưu loát và tinh vi.
Cách tính điểm IELTS Speaking
Kỹ năng Speaking được đánh giá qua một cuộc phỏng vấn cá nhân. Cách tính điểm phần thi Speaking ở cả dạng thi Academic và General là đồng nhất. Thời gian thi thường dao động từ 15-20 phút. Giám khảo sẽ đánh giá phần thể hiện của thí sinh dựa trên bốn tiêu chí sau:
a. Fluency and coherence (trôi chảy và mạch lạc): Tiêu chí này đánh giá khả năng thể hiện của bạn, bao gồm việc nói lưu loát và kết nối các ý trong bài thi. Đồng thời, còn có yêu cầu duy trì độ dài phù hợp với từng phần thi và trả lời đúng trọng tâm của câu hỏi.
b. Lexical resource (khả năng dùng từ): Tiêu chí này đánh giá mức độ sử dụng từ vựng đa dạng, bao gồm nhiều chủ đề khác nhau, và sử dụng chúng một cách chính xác trong ngữ cảnh phù hợp.
c. Grammatical range and accuracy (ngữ pháp đa dạng và chính xác): Tiêu chí này đánh giá khả năng sử dụng ngữ pháp một cách linh hoạt và chính xác, bao gồm nhiều cấu trúc ngữ pháp khác nhau.
d. Pronunciation (phát âm): Tiêu chí này đánh giá kỹ năng phát âm, ngữ điệu, tốc độ nói, khả năng trình bày rõ ràng và dễ hiểu.
→ Mỗi tiêu chí trên sẽ được đánh giá trên thang điểm IELTS từ 0 đến 9 và sau đó giám khảo sẽ tính trung bình tổng số điểm của bạn. Điểm này sẽ là kết quả cuối cùng của phần thi IELTS Speaking.
Thang điểm – Band điểm IELTS là gì?
IELTS là từ viết tắt của cụm từ International English Language Testing System. Đây là một trong những chứng chỉ đánh giá khả năng sử dụng ngôn ngữ Anh phổ biến nhất hiện nay.
Thang điểm IELTS (band điểm IELTS) là thang điểm được tính từ 1.0 – 9.0, Overall điểm thi IELTS là trung bình cộng điểm 4 kỹ năng Reading, Listening, Speaking và Writing. 4 kỹ năng IELTS này cũng được tính từ thang 1.0 – 9.0.
Bài thi IELTS có 2 dạng: Academic (Học thuật) và General Training (Tổng quát). Hai kỳ thi này có sự chênh lệch về độ khó, do đó, thang điểm chuyển đổi cũng sẽ khác nhau.
Cách tính điểm IELTS Reading
Cũng giống như phần thi Listening, bài thi IELTS Reading cũng có 40 câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được tính là 1 điểm. Số câu trả lời đúng sẽ được quy đổi sang thang điểm IELTS từ 0-9 (điểm có thể là tròn hoặc nửa điểm).
Trong bài thi Reading có hai phần Academic Reading và General Training Reading. Hai phần này sẽ khác nhau khi tính điểm. Phần Academic (học thuật) có thể chứa từ vựng khó và văn phong phức tạp hơn General (tổng quát). Khi làm bài, bạn phải trả lời đúng số lượng câu hỏi phần học thuật nhiều hơn bài kiểm tra tổng quát.
Dưới đây là số điểm trung bình mà người thi IELTS có thể đạt được ở các cấp độ khác nhau của thang điểm IELTS trong phần Academic Reading và General Training Reading.
Thang điểm IELTS Reading chuẩn xác
Dưới đây là thang điểm IELTS Reading hay IELTS Reading band score chuẩn xác đã được tổng hợp lại, bảng bên dưới gồm có thang điểm IELTS Reading Academic và General Training. Hãy theo dõi cách tính điểm ở bảng sau để xem bạn đang đạt band điểm IELTS Reading nào nhé!
Ở phần thi IELTS Reading, thí sinh đều phải trải qua số lượng câu hỏi là 40 câu. Ngay sau đó hội đồng chấm thi sẽ dựa trên số câu trả lời đúng để quy ra thang điểm từ 1 đến 9. Cách chấm điểm IELTS Reading của bài thi IELTS Academic và IELTS General hoàn toàn khác nhau.
Khi xem bảng điểm IELTS phía trên, mỗi thí sinh nhìn vào đầu thấy điểm phần thi Đọc trong bảng điểm IELTS là khác hoàn toàn nhau. Ở phần thi Academic, nếu bạn muốn đạt band điểm IELTS Reading là 5.0, thì bạn chỉ cần trả lời đúng 16-19 câu trong bài thi. Bên cạnh đó, ở phần thi IELTS General, thí sinh phải làm đúng 23-26 câu thì mới có thể đạt được band điểm IELTS Reading là 5.0. Do đó, không chỉ khác nhau về đề thi, 2 phần thi này đều khác cả về cách chấm điểm IELTS Reading.