Suy thoái kinh tế là gì? Trong Kinh tế học vĩ mô, suy thoái kinh tế (Economic/Recession Downturn) được định nghĩa là sự suy giảm của tổng sản phẩm quốc nội thực tế (GDP). Hiểu một cách đơn giản, đây là tình trạng tụt giảm hoạt động kinh tế của cả nước. Thời gian để xác định suy thoái kinh tế là tình trạng suy giảm này phải kéo dài hai hoặc nhiều hơn hai quý liên tiếp trong năm.

Ảnh hưởng của suy thoái đến nền kinh tế

Suy thoái kinh tế xuất hiện sẽ dẫn tới những ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế, cụ thể như sau:

Mối quan hệ giữa Suy thoái và chu kỳ kinh doanh (Business Cycle) là gì?

Chu kỳ kinh doanh là khái niệm mô tả cách thức một nền kinh tế sẽ luân phiên giữa giai đoạn phát triển và giai đoạn suy thoái. Ở thời kỳ đầu của chu kỳ, nền kinh tế sẽ tăng trưởng bền vững và lành mạnh.

Khi nền kinh tế già đi, giá trị tài sản tăng nhanh hơn và nợ ngày càng nhiều hơn, tại một thời điểm nhất định trong chu kỳ, sự phát triển kinh tế sẽ bị chệch hướng, bong bóng tài sản bùng nổ, thị trường chứng khoán sụp đổ, nền kinh tế chính thức đi vào thời kỳ suy thoái.

Phân biệt Suy thoái và Khủng hoảng.

Trong khi đều là các thuật ngữ dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó, Suy thoái mang những ý nghĩa khác so với Khủng hoảng.

Theo NBER (Cục Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia Mỹ), Mỹ đã trải qua 34 lần suy thoái kể từ năm 1854 và chỉ có 5 lần xảy ra kể từ năm 1980.

Theo IMF, Khủng hoảng (Depression) mang ý nghĩa nặng hơn so với Suy thoái (Recession), tỷ lệ mất việc cao hơn, GDP giảm mạnh hơn, thời gian kéo dài hơn và cần nhiều thời gian phục hồi hơn.

Mặc dù các chuyên gia kinh tế cũng không có những sự phân biệt quá rạch ròi giữa 2 khái niệm này, Khủng hoảng là thuật ngữ được sử dụng khi nền kinh tế trở nên kiệt quệ hơn.

Những cuộc suy thoái kinh tế lớn trên thế giới

Suy thoái kinh tế thế giới khi đi qua luôn để lại những tổn hại lớn mà khó có thể quên được. Cùng Zalopay điểm lại những cuộc suy thoái kinh tế thế giới để nhìn lại chặng đường phát triển kinh tế trong những năm gần đây:

Năm 1929 là thời điểm mà các sàn giao dịch vô cùng nhộn nhịp nhưng tình trạng thất nghiệp vẫn tăng và sản xuất thì giảm trên toàn cầu. Tổng GDP thế giới giảm đến 26% và tỉ lệ đầu cơ mặc định cao nhất là 15,4%.

Năm 1980 xảy ra hai cuộc suy thoái lớn làm rung chuyển nền kinh tế cả thế giới. Sự kiện đầu tiên diễn ra do một phần thay đổi trong chế độ ở Iran và tình trạng giá dầu tăng mạnh. Sự kiện thứ hai bắt đầu từ năm 1981 và kéo dài đến 16 tháng ngay sau khi Cục Dữ Liệu Liên bang tăng lãi suất để ngăn chặn lạm phát. Tổng GDP giảm xấp xỉ 2,5% và tỷ lệ đầu cơ mặc định cao nhất khoảng 2%.

Cuộc suy thoái toàn cầu năm 2007 - 2009

Suy thoái năm 2007 vẫn là một nỗi ám ảnh tồi tệ nhất kể sau cuộc Đại suy thoái năm 1929. Thời điểm này, bất động sản dường như vỡ trận làm kìm hãm ngành tài chính, tín dụng và thế chấp. Ước tính GDP giảm 4,3% và tỷ lệ đầu cơ mặc định cao nhất là 4,1%.

Đại dịch COVID-19 đã gây ra một cuộc khủng hoảng chưa từng có tiền lệ của nền kinh tế thế giới. Tốc độ và độ sâu khác thường của giai đoạn suy thoái bắt đầu từ tháng 4/2020, khi tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh chưa từng thấy kể từ sau cuộc Đại khủng hoảng năm 1933. Lúc này, tổng cầu giảm do người dân chỉ ở nhà thay vì chi tiêu, kéo theo hoạt động kinh doanh giảm sút, GDP của hầu hết các quốc gia cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.

Tính đến năm 2024, tuy có những dấu hiệu tích cực như chuỗi cung ứng dần ổn định và nhu cầu tiêu dùng tăng trở lại, song sự phục hồi kinh tế vẫn diễn ra không đồng đều giữa các quốc gia. Các vấn đề như lạm phát gia tăng, nợ công chồng chất và bất ổn địa chính trị tiếp tục đe dọa triển vọng tăng trưởng. Thế giới đang hướng tới một trạng thái "bình thường mới", nơi sự linh hoạt và thích ứng là chìa khóa để vượt qua những khó khăn kinh tế còn tồn tại.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến suy thoái kinh tế, về những dấu hiệu, nguyên nhân và ảnh hưởng của hiện tượng này. Hy vọng qua bài viết trên, Zalopay đã giúp bạn biết suy thoái kinh tế là gì, nguyên nhân gây nên tình trạng này cũng như giúp bạn có thêm sự chuẩn bị khi gặp trường hợp này.

Suy thoái (tiếng Anh: Recession) là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô căn bản. Thuật ngữ này được sử dụng rất phổ biến và hay được nhắc tới trong thời gian gần đây.

Hình minh họa. Nguồn: indianexpress.com

Suy thoái trong tiếng Anh là Recession.

Suy thoái kinh tế được định nghĩa như sau: "Suy thoái kinh tế là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô dùng để chỉ sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế nói chung trong một khu vực nhất định".

Tình trạng suy thoái kinh tế thường được ghi nhận sau hai quí suy giảm kinh tế liên tiếp hay nói rõ hơn là kinh tế tăng trưởng âm, được phản ánh bởi chỉ số GDP kết hợp với các chỉ số hàng tháng khác như việc làm.

Suy thoái kinh tế có biểu hiện rất rõ trong sản xuất công nghiệp, việc làm, thu nhập thực tế và thương mại.

Nhiều học thuyết kinh tế đã cố gắng giải thích nguyên nhân tại sao và cách thức một nền kinh tế chệch khỏi xu hướng tăng trưởng dài hạn và bước vào thời kì suy thoái tạm thời.  Những học thuyết này được phân loại rộng theo các yếu tố kinh tế thực tế, tài chính hoặc tâm lí, và một số học thuyết làm cầu nối giữa các học thuyết trên.

Một số nhà kinh tế tin rằng những thay đổi có thực và sự thay đổi cấu trúc trong các ngành là cách giải thích tốt nhất cho nguyên nhân và cách thức suy thoái kinh tế xảy ra. Ví dụ, khi giá dầu tăng đột ngột, kéo dài do khủng hoảng địa chính trị có thể dẫn tới chi phí của nhiều ngành tăng vọt hoặc sự xuất hiện của một công nghệ mới mang tính cách mạng có thể khiến toàn bộ các ngành khác trở nên lỗi thời.

Thuyết Chu kì Kinh doanh thực là ví dụ hiện đại tốt nhất cho những học thuyết này, giải thích suy thoái là phản ứng tự nhiên của những người tham gia lí trí trong thị trường đối với một hay nhiều cú sốc tiêu cực có ảnh hưởng thực, không lường trước được đối với nền kinh tế.

Một số học thuyết khác cho rằng suy thoái phụ thuộc vào các yếu tố tài chính. Các học thuyết này tập trung vào sự bùng nổ của tín dụng và rủi ro tài chính trong khoảng thời gian mà nền kinh tế đang tăng trưởng tốt trước một cuộc suy thoái, hoặc sự thắt chặt của tín dụng và tiền bạc trước thềm suy thoái, hoặc cả hai.

Các học thuyết dựa trên tâm lí học về suy thoái có xu hướng nhìn vào sự hưng phấn quá mức của thời kì bùng nổ của nền kinh tế trước đó hoặc sự bi quan sâu sắc trong môi trường suy thoái như giải thích tại sao suy thoái có thể xảy ra và thậm chí còn tồn tại.

Học thuyết kinh tế của Keynes chính là ví dụ tiêu biểu của trường hợp này, vì nó chỉ ra rằng một khi suy thoái bắt đầu, vì bất kỳ lí do gì, khi tâm lí bầy đàn của các chủ thể trong nền kinh tế trở nên tiêu cực, các nhà đầu tư có thể tự xây dựng nên thực tế dựa theo kì vọng của họ về tâm lí bi quan của thị trường, điều này dẫn tới giảm thu nhập khiến cho chi tiêu sụt giảm.

Cùng tìm hiểu các lý thuyết xoay quanh thuật ngữ suy thoái kinh tế (Economic Recession) như: Suy thoái kinh tế là gì, thấu hiểu khái niệm suy thoái trong nền kinh tế vĩ mô, các nguyên nhân dẫn đến suy thoái kinh tế là gì và hơn thế nữa.

Suy thoái kinh tế là gì? Suy thoái kinh tế được định nghĩa là sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế kéo dài hàng tháng hay thậm chí là hàng năm. Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.

Các nội dung sẽ được MarketingTrips phân tích trong bài bao gồm:

Suy thoái kinh tế trong tiếng Anh có nghĩa Economic Recession, khái niệm dùng để chỉ sự suy giảm của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, thường là kéo dài hàng tháng hoặc hàng năm.

Các chuyên gia coi một nền kinh tế là suy thoái khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia hay lãnh thổ nào đó là âm, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, doanh số bán lẻ sụt giảm và nhiều điều kiện liên quan khác.

Theo Wikipedia, tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau, khái niệm Suy thoái có thể được hiểu theo những cách khác nhau.

Ví dụ, trong khi tại Mỹ, Suy thoái được định nghĩa là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn thị trường, kéo dài hơn một vài tháng, và thường là chứng kiến sự sụt giảm về GDP.”

Ở Vương quốc Anh và nhiều các quốc gia khác, một nền kinh tế được xem là Suy thoái nếu tăng trưởng kinh tế là âm trong hai quý liên tiếp.

Suy thoái trong tiếng Anh có nghĩa là Recession, khái niệm dùng để chỉ một sự sụt giảm nào đó trong một bối cảnh hay thời kỳ cụ thể.

Suy thoái về cơ bản là mang ý nghĩa xấu, tiêu cực, và thường được sử dụng trong phạm vi kinh doanh hay kinh tế vĩ mô.

Mặc dù suy thoái là một đặc điểm chung của bối cảnh kinh tế, chúng ít diễn ra hơn và kéo dài ngắn hơn trong kỷ nguyên hiện đại.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), từ năm 1960 đến năm 2007, toàn thế giới có đến 122 cuộc suy thoái làm ảnh hưởng đến 21 nền kinh tế tiên tiến.

Bởi vì Suy thoái đại diện cho sự đảo ngược đột ngột của xu hướng tăng trưởng, sự suy giảm sản lượng kinh tế và cả nhu cầu việc làm, hệ quả mà chúng tạo ra thường sẽ ảnh hưởng kép hoặc làm đảo ngược hiệu ứng giàu có (Wealth Effect).

Ví dụ, tình trạng sa thải nhân viên do nhu cầu tiêu dùng giảm sẽ tác động đến thu nhập và chi tiêu của những người mới thất nghiệp, điều này khiến cho nhu cầu chi tiêu lại càng trở nên eo hẹp hơn.

Tương tự, trong bối ảnh thị trường giá xuống (Bear Market) của cổ phiếu, đi kèm với suy thoái có thể khiến nhiều người (cả những người giàu) hạn chế tiêu dùng dựa trên giá trị tài sản gia tăng của họ (đang giảm).

Nếu các ngân hàng hay tổ chức tài chính siết chặt tài chính, các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó tiếp tục phát triển và trong nhiều trường hợp, họ sẽ phải tuyên bố phá sản.

Kể từ khi cuộc Đại suy thoái (Great Recession) toàn cầu diễn ra vào năm 1929, các chính phủ trên khắp thế giới đã áp dụng các chính sách mới với mục tiêu đảm bảo rằng các cuộc suy thoái hàng loạt sẽ không gây tổn hại đến triển vọng kinh tế trong dài hạn.

Một số chính sách có thể là tăng chi tiêu của chính phủ, cắt giảm hay thậm chí là miễn thuế để kích cầu, tăng chi tiêu cho bảo hiểm thất nghiệp và nhiều biện pháp khác.